Thu hoach, sơ chế và bảo quản cây Bạch chỉ (Angelica dahurica Benth. et Hook.f)

1. Thời điểm thu hoạch

• Sau khi gieo 8 tháng (khoảng giữa tháng 6 và tháng 7 dương lịch) khi cây có biểu hiện lá có màu vàng, héo lụi.
Th25C325B4ng2Btin2Bchung2Bv25E125BB25812Bc25C325A2y2BB25E125BA25A1ch2Bch25E125BB25892B2528Angelica2Bdahurica2BBenth.2Bet2BHook.f25292B62B

2. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư trước thu hoạch

• Dụng cụ thu hoạch: Mai, thuổng; rổ, gùi, bạt lót nền, nhãn mác ghi chép lô thu hoạch.
• Phương triện vận chuyển có thể bằng xe cải tiến, xe thồ thô sơ hoặc phương tiện khác tùy vào sản lượng thu hoạch;
• Dọn dẹp nhà kho hoặc khu vực tạm trữ, phòng chống mối mọt, chuột, bọ, côn trùng xâm nhập.
• Tất cả các dụng cụ, vật tư sử dụng cho công tác thu hái cần được làm sạch, không bị gỉ sét, không bị nhiễm bẩn

3. Kỹ thuật thu hoạch

• Lựa chọn ngày khô ráo thu hoạch, không thu hoạch hoặc ngừng thu hoạch vào ngày mưa, không khí ẩm ướt.
• Cắt toàn bộ phần thân lá cách gốc, cách mặt đất khoảng 15cm sau đó dùng mai, thuổng đào bẩy xung quanh phần gốc cây
• Đào lấy củ, rũ sạch đất, tránh làm xây xát hay gẫy củ chính, xếp và đem rửa sạch.

TIÊU CHUẨN DƯỢC LIỆU TƯƠI

Sản phẩm trung gian trong quá trình sản xuất dược liệu Bạch chỉ là phần dưới mặt đất (rễ củ) còn tươi chưa qua sơ chế.
• Củ được thu hoạch đúng thời điểm
• Rễ hình chuỳ, thẳng hay cong, dài 10-20cm, phần cuối thon nhỏ dần.
• Mặt ngoài củ có màu vàng nâu nhạt, mặt cắt ngang có màu trắng hay trắng ngà.
• Vỏ củ sáng màu vàng nhạt, ruột trắng không bị trầy xước do vết thương cơ giới hay côn trùng hoặcđộng vật gây ra.

• Củ sạch, tỷ lệ tạp chất và thân lá ≤ 5%

Xem thêm  Thu hoach, sơ chế và bảo quản Đương Quy Nhật Bản (Angelica acutiloba (Siebold & Zucc.) Kitag)
Th25C325B4ng2Btin2Bchung2Bv25E125BB25812Bc25C325A2y2BB25E125BA25A1ch2Bch25E125BB25892B2528Angelica2Bdahurica2BBenth.2Bet2BHook.f25292B6

4. Vận chuyển sản phẩm

• Quá trình vận chuyển dược liệu được tuân theo nguyên tắc một chiều từ Khu thu hoạch → khu tập kết dược liệu → rửa dược liệu → phơi hoặc sấy →đóng gói → tạm trữ và bảo quản.
• Phương tiện vận chuyển cần phải được làm sạch trước khi sử dụng.
• Không dùng phương tiện chở phân bón, thuốc trừ sâu, gia súc, gia cầm, hóa chất, đất cát và các vật có nguy cơ gây ô nhiễm để chở dược liệu.
• Trong quá trình bốc xếp dược liệu lên xe, chú ý không giẫm lên dược liệu, không nén chặt, không kết hợp vận chuyển dược liệu với các sản phẩm khác.
• Khi vận chuyển về địa điểm chế biến, tiến hành tháo dỡ ngay dược liệu, không để lâu trên xe dược liệu dễ bị hấp hơi, ngưng tụ nước hoặc nhũn do nóng làm giảm chất lượng

5. Sơ chế

• Dược liệu Bạch chỉ sau khi tập kết về điểm xử lý, cần thực hiện các bước chính như sau:
– Bước 1: Dùng dao cắt bỏ phần thân, gốc giáp thân và rễ phụ của củ, loại bỏ tạp chất và phân loại củ.
– Bước 2: Rửa dược liệu qua hệ thống gồm 3 bể để làm sạch bùn đất và để ráo nước.
– Bước 3: Sấy hoặc phơi để đảm bảo độ ẩm ≤ 12%
+ Sấy bằng hệ thống sấy đảm bảo và được kiểm định chất lượng, nhiệt độ sấy không quá 55oC để đảm bảo về màu sắc, mùi và hoạt chất có trong dược liệu.
+ Nếu phơi phải có sân bê tông và trải bạt.
+ Khu vực phơi sấy phải được cách ly hoàn toàn việc gia súc gia cầm và các loại côn trùng khác thâm nhập hay các loại vật có thể gây ô nhiễm.

YÊU CẦU VỀ CHẤT LƯỢNG THÀNH PHẨM

Thành phẩm là phần rễ củ chính sau khi rửa sạch,
• Đạt độ ẩm ≤ 12% (Đo bằng máy đo độ ẩm)
• Củ loại 1:
– Có chiều dài củ 15-20cm,
– Đường kính củ 2cm, không phân nhánh,
– Vỏ màu vàng nhạt, ruột màu trắng,
– Độ ẩm ≤ 12% (Đo bằng máy đo độ ẩm).
– Hàm lượng NO3 ≤7g/kg dược liệu khô.
– Không có dư lượng thuốc BVTV.
– Hàm lượng kim loại nặng và các vi sinh vật dưới
mức cho phép.
• Củ loại 2: Dược liệu đạt tiêu chuẩn cơ sở
– Rễ hình chuỳ, thẳng hay cong,
– Dài 10-20cm, đường kính phần to có thể đến 3cm, phần cuối thon nhỏ dần. Mặt ngoài củ có màu vàng nâu nhạt, còn dấu vết của rễ con đã cắt bỏ, có nhiều vết nhăn dọc và nhiều lỗ vỏ lồi lên thành những vết sần ngang

6. Đóng gói và bảo quản

6.1. Đóng gói

• Dược liệu Bạch chỉ sau khi được phơi khô thì cần đóng gói để lưu kho và chuyển đến nơi sản xuất.
• Không được đóng gói khi dược liệu đang còn nóng.
• Túi đóng gói dược liệu bao gồm 2 lớp, lớp trong cùng là túi polyethylen loại tốt và lớp ngoài cùng là
bao tải dứa, buộc kín miệng túi.
• Kích thước của bao tùy thuộc vào yêu cầu vận chuyển và lưu kho của đơn vị trong từng thời điểm khác nhau.
• Trong suốt quá trình đóng gói yêu cầu các nhân sự tham gia phải được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động gồm mũ vải, gang tay, quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang. Khi đóng gói không được hút thuốc, ăn uống hay thực hiện các hành vi khác có nguy cơ làm ô nhiễm dược liệu

6.2. Bảo quản

Dược liệu sau khi đóng gói cần được vận chuyển đến kho tạm trữ và bảo quản là khâu quan trọng ảnh lớn tới chất lượng dược liệu.
Tiêu chuẩn kho dược liệu:
• Vị trí kho: Tránh xa những khu vực có chất gây ô nhiễm, xăng dầu, gia súc, gia cầm, côn trung, loài
gặm nhấm và các vật gây hại.
• Xây dựng chắc chắn và đảm bảo chất lượng. Sàn, tường và trần kho bằng phẳng thuận tiện cho việc
vệ sinh.
• Thông thoáng, đủ ánh sáng và có các kệ để đặt, xếp các bao dược liệu cách sàn 20-30cm.
• Bao dược liệu được đặt lên các palet và đặt cách tường khoảng 20cm, xếp một cách cẩn thận để không bị đổ, dễ dàng bốc xếp cũng như lấy dược liệu ra khỏi kho.
• Quá trình bảo quản dược liệu phải luôn giữ trong điều kiện thông thoáng, tránh sự thâm nhập của chuột bọ, côn trùng và các nhân tố gây hại khác, không sử dụng các hóa chất bảo quản.
• Hàng trong kho được xuất nhập theo nguyên tắc: “Nhập trước xuất trước và nhập sau xuất sau”.
• Thời gian bảo quản dược liệu trong 2 năm.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *