Thông tin chung về cây Xuyên khung (Ligusticum striatum)

Xuyên khung (Ligusticum striatum) là một loài thực vật hay được dùng làm vị thuốc trong y học cổ truyền cũng như trong y học hiện đại ở Việt Nam. Trong cây Xuyên khung có chứa hoạt chất tetramethylpyrazin. Bộ phận dùng làm thuốc là thân rễ. Trong y học cổ truyền, Xuyên khung là một trong những vị thuốc cơ bản, được dùng để chữa nhức đầu, hoa mắt, cảm mạo, phong thấp nhức mỏi, ngực bụng đầy trướng, phụ nữ sau khi sinh bị rong huyết kéo dài.

1. Tên loài

Tên thường gọi: Xuyên khung
Tên địa phương: Cà gai dây, cà vạnh, cà quýnh, cà lù, gai cườm, chẻ nam (Tày)
Tên khoa học: Ligusticum striatum. Thuộc họ hoa tán Apiaceae
Xuy25C325AAn2Bkhung2B2528Ligusticum2Bstriatum25292B1

2. Đặc điểm thực vật (nhận dạng cây)

• Được trồng nhiều ở các tỉnh miền núi, nơi có khí hậu mát, lạnh như: Hà Giang, Lào Cai, Tam Đảo (Vĩnh Phúc);
• Là loại cây thân thảo, thân cao trên 1m;
• Mọc thành khóm thân cành rỗng, có đốt, thường có từ 7-9 đốt, đốt nổi thành u và có chồi;
• Lá mọc so le, hình kép lông chim, có khía sâu, mầu lá xanh nhạt, cuống lá có bẹ ôm lấy thân cây;
• Sau khi trồng 7-8 tháng cây ra hoa, hoa nhỏ mầu trắng, có nhiều cánh.;
• Quả bế hình trắng;
• Bộ phận được sử dụng làm thuốc là củ của cây.
– Củ như nắm tay, có mấu không đều, nhăn, đường kính 3-6cm hoặc hơi to.
– Mặt ngoài mầu nâu vàng, có nhiều mấu vòng tròn hơi lồi, có nhiều vết hình tròn lõm và bướu nhỏ vết của rễ.
– Vết vỏ không phẳng, mầu trắng xám hoặc trắng ngà, có vằn tròn và chấm điểm đầu nhỏ mầu vàng.
– Mùi thơm đặc biệt, nồng, vị cay đắng, tê lưỡi.
• Thân củ dùng làm dược liệu hình tròn nhưng không theo một quy cách nhất định nào, có nhiều rễ, khi khô vỏ xù xì.
Cây cao 30–120cm, không lông. Rễ hình trụ. Thân đơn, ít tạo cành, phần gốc bao bọc trong màng bọc dạng sợi. Lá kép lông chim với 4-5 cặp lá chét. Hoa tán ở đầu cành kích thước 5–7cm. Cánh hoa trắng, hình trứng ngược, gốc hình nêm. Quả bế hình trứng thuôn dài, kích thước 3–4mm. Ra hoa và kết quả từ tháng 7 tới tháng 9. Mọc ở các sườn đồi có bóng râm trong rừng trên độ cao 1.500-3.700 m. Phân bố: tây bắc Vân Nam (Trung Quốc), Ấn Độ, Nepal.
Xuy25C325AAn2Bkhung2B2528Ligusticum2Bstriatum25292B4

3. Đặc điểm phân bố và sinh thái

• Xuyên khung có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng đại trà ở một số vùng núi cao của các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Sơn La, Lào Cai, Thanh Hóa;
• Xuyên khung ưa khí hậu ôn hòa mát mẻ quanh năm, nơi có độ cao so với mặt nước biển từ 1000m trở lên, tốt nhất là trên 2000m;
• Cây ưa đất mầu mỡ, tơi xốp nhiều mùn, tầng canh tác dầy, độ pH từ 6,5-7,5;
• Cây không ưa đất nặng hoặc nhiều cát trồng không tốt, độ dốc quá lớn, thiếu ánh sáng.

4. Giá trị sử dụng

• Xuyên khung được dùng để chữa nhức đầu, hoa mắt, chữa phong thấp, bệnh phụ nữ khi đẻ xong ra nhiều rong huyết;
• Theo đông y của Trung Quốc thì loại cây này được dùng nhiều trong việc chữa trị kinh nguyệt không đều, đau bụng, đau vùng ngực, đau đầu;
• Điều trị những bệnh tắc nghẽn mạch não, đánh tan máu cục;
• Giúp điều trị bệnh loãng xương, các bệnh về răng miệng, an thần.
Xem thêm  Kỹ thuật trồng thảo quả (Amomum aromaticum Roxb) trong tán rừng trồng

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *